
Ngày nay, những cải tiến công nghệ và kỹ thuật trong nông nghiệp cũng như bảo vệ dịch hại đã cho phép người nông dân gia tăng sản lượng cây trồng trên những diện tích đất canh tác có hạn. Tuy nhiên, sự gia tăng năng suất cây trồng như vậy cũng có giá của nó, đó là tình trạng phong hóa đất, cỏ và dịch hại kháng thuốc, những lo ngại về an toàn thực phẩm đối với con người và gia súc.
Để kiểm soát dịch hại và bảo đảm duy trì năng suất thu hoạch, phần lớn nông dân ở các nước trên thế giới đã sử dụng những loại thuốc BVTV dạng tổng hợp truyền thống. Nhưng trong 20 năm qua, ngày càng nhiều người nhận thấy nhu cầu đối với những phương pháp kiểm soát dịch hại khác, không làm hại môi trường và đất canh tác. Nhiều nông dân đã quay sang sử dụng thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học, đồng thời tiến hành phòng ngừa dịch hại theo những phương thức thân thiện môi trường hơn, như phun thuốc theo đúng loại dịch hại, giảm lượng thuốc phun, giảm lượng tồn dư, sử dụng cây trồng biến đổi gen,....
ưu điểm của thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học so với các thuốc BVTV thông thường là: ít độc hơn đối với người, gia súc, không ảnh hưởng tới các loài có ích như chim, cá và thiên địch; tính chọn lọc và hiệu lực sinh học cao, liều lượng sử dụng thấp; phân hủy sinh học nhanh, ít để lại dư lượng trong môi trường và nông sản nên rất thân thiện với môi trường.
Do vậy, các thuốc sinh học là đối tượng quan tâm của hóa học xanh và thường được khuyến cáo sử dụng trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp sạch nói riêng và nông nghiệp bền vững nói chung.
Thị trường thuốc BVTV toàn cầu nói chung với hai lĩnh vực là thuốc BVTV tổng hợp và thuốc BVTV sinh học được dự báo sẽ tiếp tục phát triển trong 5 năm tới. Tuy nhiên, trong thời gian đó lượng sử dụng thuốc BVTV tổng hợp sẽ tiếp tục giảm, đặc biệt là do xu hướng gia tăng sử dụng hạt giống biến đổi gen và tính kháng thuốc của dịch hại đối với những sản phẩm glyphosat thông thường. Trong khi đó, lĩnh vực thuốc BVTV sinh học sẽ tăng trưởng tốt hơn. Khi những ưu điểm của thuốc BVTV sinh học ngày càng được công nhận rộng rãi, chúng được sử dụng ngày càng nhiều để bổ sung và thay thế cho các loại thuốc BVTV truyền thống.
Xu hướng phát triển
Trên toàn cầu, thị trường thuốc BVTV sinh học đã tăng trưởng với tốc độ trung bình hàng năm 24% trong thời gian 2014-2017, đạt giá trị 3,3 tỷ USD trong năm 2017.
Hiện tại, Mỹ, Trung Quốc và Italia là những quốc gia sản xuất thuốc BVTV sinh học lớn nhất trên thế giới, chiếm 80% doanh số trên thị trường toàn cầu. Hơn nữa, Mỹ cũng là nước tiêu thụ thuốc BVTV sinh học quy mô lớn, chiếm 12% thị trường toàn cầu.
Lượng sử dụng thuốc BVTV sinh học, đặc biệt là những sản phẩm vi sinh sống, trong xử lý hạt giống đã tăng ở hầu như tất cả các thị trường. Đây là phương pháp ứng dụng thuốc BVTV sinh học có hiệu quả cao cả về mặt chi phí cũng như khả năng áp dụng. ở phần lớn các trường hợp, thuốc BVTV sinh học được sử dụng kết hợp với thuốc BVTV truyền thống để đạt phạm vi kiểm soát rộng, kiểm soát giun và sâu bệnh trong đất một cách hiệu quả, giúp cây giống phát triển khỏe mạnh.
Theo các báo cáo phân tích thị trường, hai xu hướng phát triển quan trọng đang nổi lên trên thị trường thuốc BVTV sinh học trong thời gian qua. Đó là sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tiêu thụ thuốc BVTV sinh học tại Mỹ nhờ sự hỗ trợ của các quy định pháp lý mới và xu hướng tăng cường sử dụng thuốc BVTV sinh học tại Trung Quốc nhờ các sản phẩm lên men ngày càng được ưa chuộng.
Tại châu Mỹ, thị trường thuốc BVTV sinh học trong thời gian tới sẽ phát triển chủ yếu ở các quốc gia châu Mỹ La tinh, đặc biệt là Braxin và Achentina. Tại châu Âu, thị trường này sẽ phát triển tại Đông Âu tốt hơn so với EU. Nhưng với những quy định mới cấm nhiều loại thuốc BVTV dạng tổng hợp, thị trường thuốc BVTV sinh học tại khu vực EU và Nga nhìn chung sẽ phát triển tốt trong những năm tới. Trung Quốc và ấn Độ là những quốc gia tạo động lực cho sự phát triển của thị trường thuốc BVTV sinh học tại châu á, còn Ôxtrâylia sẽ là động lực phát triển cho thị trường khu vực châu Đại dương.
Triển vọng thị trường
Theo dự báo của Công ty nghiên cứu thị trường Transparency Market Research, thị trường thuốc BVTV sinh học toàn cầu sẽ tăng trưởng với tốc độ trung bình hàng năm 15% trong thời gian 2017-2025, đạt giá trị 9,5 tỷ USD vào năm 2025.
Trong số các thị trường thuốc BVTV sinh học trên thế giới, Bắc Mỹ sẽ tiếp tục là thị trường dẫn đầu, đạt tổng giá trị dự kiến 3,7 tỷ USD vào cuối năm 2025. Tuy nhiên, châu Âu và Châu á - Thái Bình Dương cũng được dự báo là những thị trường hấp dẫn nhờ triển vọng tăng trưởng cao trong những năm tới. Đặc biệt, những nỗ lực của chính phủ các nước Châu á - Thái Bình Dương trong việc khuyến khích áp dụng các phương thức sản xuất nông nghiệp bền vững và thân thiện môi trường đang hỗ trợ cho sự phát triển nhanh của thị trường thuốc BVTV sinh học trong khu vực. Một số nước châu á như Trung Quốc và ấn Độ đang khảo sát tiềm năng sử dụng thuốc BVTV sinh học như một phần của các phương thức quản lý dịch hại mới nhằm giảm thiểu tác động bất lợi đối với môi trường khi mở rộng sản xuất nông nghiệp. Đây là xu hướng đáng chú ý trên thị trường khu vực.
Tại châu Âu và Bắc Mỹ, sự phát triển nhanh chóng của sản xuất cây ăn quả và hiệu quả cao của thuốc BVTV sinh học đối với cây lương thực sẽ tiếp tục hỗ trợ việc ứng dụng những sản phẩm này trong thực hành nông nghiệp. Đồng thời, ở nhiều nước trong hai khu vực này những chính sách hỗ trợ tích cực và ưu tiên phát triển thuốc BVTV sinh học so với thuốc BVTV hóa học cũng sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Năm 2009, Liên minh Châu Âu đã thông qua chỉ thị về việc loại bỏ dần nhiều loại thuốc BVTV hóa học trong nông nghiệp. Chính phủ các nước Thụy Điển, Đan Mạch, Hà Lan và Pháp mới đây cũng đã công bố các biện pháp nhằm giảm 50% lượng sử dụng thuốc BVTV hóa học trong nông nghiệp.
Các lĩnh vực sản phẩm
Trên thị trường quốc tế, hiện nay có hơn 100 dạng thành phần hoạt tính của thuốc BVTV sinh học, điều đó cho thấy tính đặc thù và phong phú của những loại thuốc BVTV đang có mặt trên thị trường. Bacillus Thuringiensis là thuốc BVTV sinh học dạng vi sinh có doanh số tiêu thụ lớn nhất, tiếp theo sau là những loại khác như Bacillus Firmus và Bacillus Subsitis. Thuốc BVTV sinh học với 3 loại vi khuẩn này chiếm tổng cộng 22% thị phần thuốc BVTV sinh học toàn cầu, đạt tốc độ tăng trưởng 6% trong thời gian 2014-2016.
Các chiết xuất thảo mộc như pyrethin, azadirachtin và loại khác chiếm khoảng 10% doanh số thuốc BVTV sinh học trên toàn cầu. Ba loại nấm chính là Trichoderma sp., Beauveria Bassiana và Paecilonyces lilacinus chiếm khoảng 7% doanh số thị trường.
Thế Nghĩa, Tổng hợp 6/2018