
Câu 1: Thời gian thử việc đối với người lao động được quy định như thế nào?
Trả lời:Điều 27, Bộ luật Lao động năm 2012, quy định thời gian thử việc như sau:
Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
Câu 2: Tiền lương trong thời gian thử việc được quy định như thế nào?
Trả lời:Điều 28 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Câu 3: Cho biết các quy định về việc kết thúc thời gian thử việc?
Trả lời: Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về việc kết thúc thời gian thử việc như sau:
1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
Câu 4: Cho biết Công đoàn cơ sở và Công đoàn cấp trên cơ sở được hiểu như thế nào?
Trả lời: - Khoản 2 Điều 4 Luật Công đoàn năm 2012 quy định: Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên Công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
- Khoản 3 Điều 4 Luật Công đoàn năm 2012 quy định: Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là một cấp trong hệ thống tổ chức Công đoàn, trực tiếp thực hiện quyền công nhận Công đoàn cơ sở, chỉ đạo hoạt động Công đoàn cơ sở và liên kết Công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Câu 5: Cho biết Cán bộ công đoàn chuyên trách và Cán bộ công đoàn không chuyên trách được hiểu như thế nào?
Trả lời: - Khoản 4 Điều 4 Luật Công đoàn năm 2012 quy định: Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức Công đoàn.
- Khoản 5 Điều 4 Luật Công đoàn năm 2012 quy định: Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm được Đại hội Công đoàn, Hội nghị Công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành Công đoàn chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ Tổ phó tổ Công đoàn trở lên.
Câu 6: Cho biết thời gian hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 9 Nghị định 152/2006 /NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm được tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH và Bộ y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ LĐTB&XH và Xã hội và Bộ y tế ban hành.
Danh mục nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên do Bộ Nội vụ, Bộ LĐTB&XH, Bộ Tài chính và uỷ ban Dân tộc ban hành.
2. Người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa không quá 180 ngày trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này tuỳ thuộc vào thời gian điều trị tại cơ sở y tế thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Câu 7: Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 10 Nghị định 152/2006 /NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi, được tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế độ mà con vẫn ốm đau thì người kia được hưởng chế độ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Câu 8: Mức hưởng trợ cấp ốm đau được quy định như thế nào?
Trả lời: Mức hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 23 và Điều 24 của Luật này thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 45% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng chế độ ốm đau tính theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu thấp hơn mức lương tối thiểu chung thì được tính bằng mức lương tối thiểu chung.