Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam tháng 2/2010 đạt 110 triệu USD, giảm 22,5% so với tháng 1/2010 nhưng tăng 18% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 đạt 252 triệu USD, tăng 58,5% so với cùng kỳ, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 2 tháng đầu năm 2010.
Dẫn đầu thị trường về kim ngạch cung cấp sản phẩm hoá chất cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 là Trung Quốc đạt 51 triệu USD, tăng 74,9% so với cùng kỳ, chiếm 20,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 33,7 triệu USD, tăng 49,6% so với cùng kỳ, chiếm 13,4% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản đạt 24,5 triệu USD, tăng 69,7% so với cùng kỳ, chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 21,9 triệu USD, tăng 49,6% so với cùng kỳ, chiếm 8,7% trong tổng kim ngạch.
Trong 2 tháng đầu năm 2010, một số thị trường cung cấp sản phẩm hoá chất cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Philippine đạt 1,4 triệu USD, tăng 179,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Sĩ đạt 1,1 triệu USD, tăng 84,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; Anh đạt 3,9 triệu USD, tăng 78,9% so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đan Mạch đạt 1,8 triệu USD, tăng 77,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch.
Ngược với xu thế tăng trưởng mạnh về kim ngạch cung cấp sản phẩm hoá chất cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 là một số thị trường có độ suy giảm: Ả rập Xê út đạt 113 nghìn USD, giảm 73,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch; Niu zi lân đạt 144 nghìn USD, giảm 66,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,06% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Nam Phi đạt 433 nghìn USD, giảm 30,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch.
Điều đặc biệt, trong 2 tháng đầu năm 2010, thị trường cung cấp sản phẩm hoá chất cho Việt Nam có thêm thị trường mới là Nga đạt 3 triệu USD, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp sản phẩm hoá chất cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010
Thị trường | Kim ngạch NK 2T/2009 (USD) | Kim ngạch NK 2T/2010 (USD) | % tăng, giảm KN so với cùng kỳ |
Tổng | 158.916.839 | 251.805.287 | + 58,5 |
Ấn Độ | 5.089.793 | 6.111.663 | + 20 |
Anh | 2.170.212 | 3.881.543 | + 78,9 |
Ả rập Xê út | 420.342 | 113.132 | - 73,1 |
Bỉ | 1.329.194 | 1.524.170 | + 14,7 |
Đài Loan | 22.513.151 | 33.668.742 | + 49,6 |
Đan Mạch | 987.857 | 1.752.185 | + 77,4 |
Đức | 7.028.224 | 9.052.279 | + 28,8 |
Hà Lan | 915.392 | 1.584.155 | + 73 |
Hàn Quốc | 15.074.375 | 21.873.390 | + 45,1 |
Hoa Kỳ | 9.293.868 | 15.904.758 | + 71,1 |
Hồng Kông | 468.000 | 666.129 | + 42,3 |
Indonesia | 4.311.592 | 5.485.843 | + 27,2 |
Italia | 1.934.977 | 2.934.132 | + 51,6 |
Malaysia | 9.657.921 | 14.759.600 | + 52,8 |
Na Uy | 173.905 | 231.171 | + 32,9 |
Nam Phi | 626.516 | 433.106 | - 30,9 |
Niu zi lân | 434.419 | 143.905 | - 66,9 |
Nga | 3.074.763 | ||
Nhật Bản | 14.441.526 | 24.508.906 | + 69,7 |
Ôxtrâylia | 2.015.702 | 3.441.084 | + 70,7 |
Phần Lan | 92.709 | 160.298 | + 72,9 |
Pháp | 5.279.819 | 7.781.749 | + 47,4 |
Philippine | 497.131 | 1.391.552 | + 179,9 |
Singapore | 7.464.124 | 12.542.933 | + 68 |
Tây Ban Nha | 1.384.818 | 2.248.578 | + 62,4 |
Thái Lan | 10.793.142 | 18.318.260 | + 69,7 |
Thuỵ Điển | 1.018.123 | 1.183.726 | + 16,3 |
Thuỵ Sĩ | 608.170 | 1.120.944 | + 84,3 |
Trung Quốc | 29.013.661 | 50.741.108 | + 74,9 |