Thị trường phân bón Quốc tế tuần từ 28/2 đến 06/3/2011

03:08 CH @ Thứ Hai - 07 Tháng Ba, 2011
I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:

Yuzhny: 343 – 351 đô/tấn fob Baltic: 325 – 350 đô/tấn fob

Trung Quốc: 390 – 395 đô/tấn fob Brazil: 380 – 382 đô/tấn cfr

Ure hạt đục:

Iran: 350 – 360 đô/tấn fob Ai Cập: 370 – 376 đô/tấn fob

Indonesia: 380 – 390 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 397 – 402 đô/tấn cfr

Giá Ure lại giảm hơn nữa trong tuần này. Các nhà cung cấp thì đã đề nghị mức giá thấp hơn và thấp hơn nữa đến một số người mua, với thành công hạn chế. Người mua hàng đã thấy giá suy yếu và thị trường thì đang được hỗ trợ.

Sức mua chậm trong tất cả các thị trường lớn, sự chú ý được chuyển sang Ấn Độ với hy vọng tiếp theo cho một lượng mua lớn. Ấn Độ nhận thức được điều này đã tìm cách tối đa hoá và giảm giá trước khi bắt đầu mua vào cho năm 2011 – 2012.

Giá giảm thấp dưới 340 đô/tấn fob tại Yuzhny dù với số lượng mua khá lớn. Thị trường Ure hạt đục yếu nhất, tuy nhiên vẫn có doanh số bán hàng ở Ai Cập và Ả Rập vào khoảng 370 đô/tấn fob.

Các thương nhân đã được chỉ ra mức giá 360 – 365 đô/tấn fob cho Ure Ai Cập. Phải mất thêm một thời gian nữa để phục hồi nhu cầu ở châu Âu, và ngăn chặn sự trượt giá.

Do những cuộc biểu tình chính trị tại Lybya lây lan sang các nước khác nên đã không nhận được sự trợ cấp về giá nào.

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny: Cuối tuần, Balderton đã mua khoảng 70.000 tấn Ure hạt trong tại Yuzhny ở mức giá khoảng 350 – 355 đô/tấn fob để trang trải cho việc sản xuất bị đình trệ ở Libya, nơi mà các nhà máy vẫn đóng cửa.

Công ty thương mại NF đã bổ sung thêm 40.000 tấn Ure hạt trong cho lô hàng tháng 3. Nó đã bán được 15.000 tấn Ure hạt trong cho Incofe kết hợp với 15.000 tấn Gorlavka Ure hạt đục. Giá được cho là thấp hơn 340 – 350 đô/tấn fob cho Ure hạt trong và 370 – 372 đô/tấn fob cho Ure hạt đục.

Baltic:

Sự di chuyển về giá cước vận chuyển là rất khác nhau giữa các cảng. Các nhà cung cấp trong nước chấp nhận giá ở mức 320 đô/tấn fob. Tuy nhiên, các nhà cung cấp ỏ các cảng có băng như Ventspils và Klaipeda đang yêu cầu mức giá gần 350 đô/tấn fob đối với số lượng hàng lớn.

Uracheml: Cung cấp Ure cho Brazil với mức 375 – 380 đô/tấn cfr.

Châu Âu:

Pháp: Giá sàn đang ở trong phạm vi 320 – 325 €/tấn FCA tại các cảng Đại Tây Dương, tại thời điểm này, người mua đã giảm giá xuống dưới 320 €/tấn tại La Pallice, nơi đang có 4 – 5 thương nhân đang cạnh tranh để bán hàng.

Tây Bắc châu Âu: OCI đã mua 25.000 tấn Ure hạt đục của Ai Cập. Sản xuất sẽ dự trữ cho vụ mùa ngô sắp tới. OCI đã điều chỉnh giá giao xuống như mức mà FCA đã giảm và hiện chỉ khoảng 335 €/tấn nội địa.

Châu Phi:

Ai Cập: Alexfert đã bán 30.000 tấn Ure hạt đục cho Mỹ cho lô hàng tháng 3, giá vào khoảng 375 đô/tấn fob.

Trung Đông:

Fertil: Mitsui được báo cáo là đã mua 25.000 tấn Ure hạt đục tại 370 đô/tấn fob cho lô hàng đến Thái Lan. Helm đã bán 25.000 tán Ure hạt đục cho lô hàng đến bờ biển phía tây Mexico và Thái Lan.

Iran: Swiss là một trong những thị trường vận chuyển hàng hoà cho 30.000 tấn Ure hạt trong đến Malaysia và Thái Lan. Thương nhân đấu thầu ở mức 350 đô/tấn fob.

Châu Á:

Trung Quốc: Giá Ure hạt trong còn lại trong kho ngoại quan đã giảm xuống khoảng 390 đô/tấn fob để đáp ứng với thị trường quốc tế đang suy giảm và bắt đầu bán hàng xuất khẩu cho Indonesia. Rất ít Ure vẫn còn được bán và các thương nhân đã được cung cấp Ure hạt trong tại Yuzhny cho Việt Nam, Giá tại vùng Viễn Đông vẫn chặt chẽ và tương đối cao.

Indonesia: Pursi Holding đã tổ chức các cuộc đàm phán riêng trong tuần này để cố gắng bán 20.000 tấn còn lại. Nhưng dường như là không thành công khi thương nhân không sẵn sàng trả.

Việt Nam: Petro Việt Nam đã mua 15.000 tấn Ure hạt trong của Trung Đông từ Swiss với giá khoảng 405 đô/tấn cfr, Các thương nhân đã được cung cấp Ure hạt trong từ Yuzhny với mức 408 – 410 đô/tấn cfr, nhưng không có doanh số bán hàng nào được xác nhận.

Châu Mỹ:

Mỹ: Giá Ure hạt đục trở lại hồi giữa tuần, với doanh thu là 368 – 370 đô/tấn fob tại Nola cho lô hàng tháng 3. Koch đã mua một sà lan vào cuối tuần với mức 362 đô/tấn fob, các nơi khác được giao dịch ở mức 365 – 366 đô/tấn fob đầu tuần.

Giá tăng trên thị trường, với 372 đô/tấn fob tại Nola. Ngoài ra, còn một số hỗ trợ giá, lợi ích rõ ràng là từ 355 – 358 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 7 vì nhu cầu vụ ngô và lúa mì.

Mexico: Incofe đã mua 30.000 tấn Ure hạt trong và hạt đục từ NF giao dịch tại Yuzhny. Giá thấp hơn 340 đô/tấn cho Ure hạt trong và 370 – 372 đô/tấn cho Ure hạt đục.

II/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá họp đồng MOP trên một số thị trường:

Vancouver: 300 – 380 đô/tấn fob FSU: 280 – 360 đô/tấn fob

Ấn Độ: 370 đô/tấn fob Brazil: 440 – 480 đô/tấn cfr.

BPC đã bán được hàng nhiều hơn cho Brazil với mức 470 – 480 đô/tấn fob, nâng tổng số lên 120 – 150.000 tấn MOP hạt cho đến nay. BPC bây giờ đã yêu cầu mức 520 – 530 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 5, tăng 50 đô/tấn. Tại Đông Nam Á, BPC đã bán được nhiều MOP chuẩn hơn cho Malaysia và Indonesia ở mức 460 đô/tấn cfr và thêm một phần đến Bangladesh. Và cũng giải quyết mức giá này với MOP hạt tại Việt Nam.

Tại các thị trường lớn trong nước Mỹ, có các phản ứng khác nhau khi giá gia tăng bất ngờ với 45 đô/tấn cho PotashCorp, nhưng có hiệu lực giao hàng từ 1/6. Kể từ đó, Intrepid Potash đã tăng 45 đô/tấn cho MOP hạt từ 485 đô/tấn lên 530 đô/tấn fob tại Carlsbad có hiệu lực từ 1/6.

Tại Mỹ Latinh:

Brazil: Như đã báo cáo các doanh nghiệp đầu tiên đã bán với mức giá cao hơn trong Quý thứ 2 tuần trước, khi BPC đặc hàng 30 – 35.000 tấn MOP hạt để tải hàng tháng 4 theo khung giá mới 470 đô/tấn cfr cho người mua lớn và 480 đô/tấn cfr cho người mua nhỏ lẻ.

BPC tuần này đã đặt thêm hai chuyến hàng, nâng tổng số lên 120 – 150.000 tấn MOP hạt cho đến nay. Giá niêm yết cho lô hàng trong tháng đã lên 50 đô/tấn lên 520 – 530 đô/tấn cfr.

Kali K+S đã nối lại việc bán cho thị trường này và hiện đang nhắm mục tiêu vào 475 đô/tấn cfr cho MOP hạt được vận chuyển trong tháng 4.

Châu Á:

Ấn Độ: Giá tại Ấn Độ đã tăng hơn ở các thị trường lớn trên thế giới như ở Hoa Kỳ. Chính phủ Ấn Độ đã thực hiện điều chỉnh mức giá từ 350 đô/tấn lên 390 – 400 đô/tấn cfr bao gồm cho 3 tháng. Giá đã ở trên 500 đô/tấn tại Mỹ và dự kiến sẽ đi xuống dưới 500 đô/tấn từ tháng 6. Thật khó để các nhà sản xuất đồng ý với mức 400 đô/tấn cho các tháng tiếp theo.

Thực tế giá hợp đồng với BPC đã cao hơn nhiều 440 đô/tấn cfr.

Châu Á:

Việt Nam: BPC đã hoàn thành mức MOP chuẩn và MOP hạt trong thị trường này ở giá 460 đô/tấn cfr và 475 đô/tấn cfr cho lô hàng giao tháng 4.

Malaysia: BPC đã bán được thêm 25 – 30.000 tấn MOP chuẩn ở mức 460 đô/tấn cfr.

III/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 620 – 625 đô/tấn fob Baltic: 595 – 600 đô/tấn fob

Trung Quốc: 600 – 610 đô/tấn fob Brazil: 650 – 655 đô/tấn cfr.

Tuần này, đề nghị của IFFCO để Phoschem đặt giá cho Q2 của P2O5 là 920 đô/tấn cfr bao gồm 30, đã bị từ chối bởi các nhà xuất khẩu Mỹ.

Giá cước vận chuyển tăng cao cũng sẽ tác động đến chi phí nhập khẩu của Ấn Độ. Các chi phí cho sản xuất NPK cũng tăng như amoniac, lưu huỳnh, và cả chi phí đầu vào cũng tăng.

Bên ngoài Ấn Độ, Giá trong nước tại thị trường Mỹ đang trôi nổi, nhưng mức giá xuất khẩu tiếp tục tăng hiện nay đã ở trên 620 đô/tấn fob.

Bắc Mỹ:

Xuất khẩu của Mỹ: Giá DAP tiếp tục với công ty Phoschem chỉ ra ở mức 624 đô/tấn fob. Argentina và Brazil đang tìm kiếm giá MAP với Brazil trả trên 650 đô/tấn cfr.

Thị trường trong nước Mỹ: Thị trường vẫn còn chậm so với nhu cầu của 2-3 tuần trước. Thời tiết lạnh tại miền Trung và miền Bắc có thể tiếp tục sự chậm trễ này. Sau khi giá giữ ổn định trong 2 tháng qua, mức giá xà đang trôi dạt xuống chỉ khoảng 550 – 553 đô/tấn fob và giá DAP tại Nga không thể có được một giá thầu ở mức 550 đô/tấn fob tại Nola.

Erochem: Đã bán hàng tháng 3 với doanh số khoảng 590 – 600 đô/tấn cho châu Âu và tương đương với 610 đô/tấn cho Baltic. Trong tháng tư, dự kiến sẽ chuyển khoảng 30.000 tấn Dap đến Pakistan với mức 600 đô/tấn fob.

Mekatrade sẽ nâng mức 30.000 tấn hàng Dap cho Thái Lan vào tháng 3 và Ameropa sẽ tải 30.000 tấn cho Bangladesh trong tháng này. Mức giá cho DAP và MAP là khoảng 590 – 595 đô/tấn fob.

Châu Âu: OCP đã mở các cuộc thảo luận về việc giao hàng trong tháng và tuần này với mức giá khoảng 635 – 640 đô/tấn fob cho DAP.

Nhập khẩu tại Pháp đã yêu cầu tăng giá Dap lên 660 đô/tấn FCA tại Atlantic tuần này cho lô hàng tháng 3, từ 630 đô/tấn. Giá TSP đã được nâng lên đến 560 đô/tấn FCA từ 540 đô/tấn tuần trước.

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá ở một số nơi như sau:

Vancouver: 210 đô/tấn fob Iran: 176 – 188 đô/tấn fb

Ấn Độ: 199 – 223 đô/tấn fob Trung Quốc: 212 – 225 đô/tấn fob

Sự gia tăng về nhu cầu nhiều hơn cung cấp đã gây lên áp lực giá lưu huỳnh. Trong một quyết định mới của ADNOC đã thêm 20 đô/tấn vào giá bán chính thức cho tháng ba đến Ruwais với mức 210 đô/tấn. Bán hàng mới đã được thực hiện trong tháng 3 đến một trong những người mua Ấn Độ lớn là 222,50 đô/tấn cfr, nhưng giá mà các thương nhân Ấn Độ đưa ra là 230 đô/tấn cfr. Tại Trung Quốc, người mua cuối cùng đã chấp nhận giá trên mức 210 – 215 đô/tấn cfr, nhưng tuần này báo cáo cho doanh số bán hàng là 218 – 220 đô/tấn cfr. Giá cao nhất tại Trung Quốc bán cho một thương nhân Swiss là 225 đô/tấn cfr.

Những áp lực hiện nay trên thị trường là tình trạng thiếu nguồn cung cấp, các thương nhân thì tin tưởng rằng giá tại Trung Quốc sẽ theo 230 đô/tấn cfr cho vụ mùa phân bón trong nước. Giá đã đạt đến 225 – 230 tại Brazil cho khách hàng tháng 3.

Trung Quốc: Đã có 2 mức giá trong tuần này, với người mua cuối cùng tại 218 – 220 đô/tấn cfr. Tuy nhiên, với người mua lớn chủ yếu vẫn ở mức 210 – 215 đô/tấn cfr. Cao nhất là bán cho các thương nhân Thuỵ Sĩ với mức 225 đô/tấn cfr.

Ấn Độ: Thông báo của DNOC’s đã bán được mức 210 đô/tấn fob tại Rwais đã ngay lập tức tăng giá 230 đô/tấn cfr

Nguồn: